Lãi suất ngân hàng là tỷ lệ phần trăm giữa tiền vốn gửi vào hoặc cho vay với mức lãi trong một thời kỳ nhất định do ngân hàng quy định hoặc thỏa thuận phù hợp với hệ thống ngân hàng. Như vậy, lãi suất thể hiện tỷ lệ phần trăm của tiền gốc trong khoảng thời gian thường là một năm.
Nội dung chính
Khái niệm về Lãi suất và lãi suất ngân hàng
Lãi suất là gì?
Tỷ lệ phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch cho vay giữa các bên. Số tiền này được gọi là tiền lãi mà người vay tiền cần phải trả thêm cho người cho vay. Cụ thể, lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với số tiền gốc theo một thời gian cụ thể được quy ước giữa 2 bên (thường được tính theo tháng hoặc theo năm).
Ví dụ cụ thể: một người sở hữu một số tiền nhất định và không cần dùng đến, người này có thể cho cá nhân khác đang có nhu cầu vay tiền. Nếu có lãi suất và thời hạn vay tiền kèm theo, người vay tiền phải chi trả thêm một khoản tiền tương ứng kèm theo tiền gốc đã vay khi đến thời gian bắt buộc phải trả.
Lãi suất là được tạo ra với mục tiêu là công cụ cần thiết để điều chỉnh các đặc điểm chính sách tiền tệ theo từng thời điểm, cũng như sử dụng khi xử lý các biến số lạm phát, đầu tư, nợ xấu, thất nghiệp… theo sự quản lý của Ngân hàng Trung Ương (Ngân hàng Quốc gia). Do vậy việc lạm dụng lãi suất bên ngoài, theo hình thức kinh doanh tiền tệ khi không có sự cho phép của Nhà nước sẽ được coi là một trong những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, tác động tiêu cực đến nền kinh tế của đất nước. Thường được quy định tăng lên hoặc giảm xuống theo chính sách của Ngân hàng Trung Ương. Tương tự như việc tăng cao lãi suất, lãi suất được hạ thấp nhiều cũng có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro, như là tình trạng nguồn vốn đổ xô đầu tư vào thị trường bất động sản và chứng khoán sẽ tạo nên hiệu ứng bong bóng kinh tế rất nguy hiểm.
Lãi suất ngân hàng là gì?
Lãi suất ngân hàng là tỷ lệ phần trăm giữa tiền vốn gửi vào hoặc cho vay với mức lãi trong một thời kỳ nhất định do ngân hàng quy định hoặc thỏa thuận phù hợp với hệ thống ngân hàng. Như vậy, lãi suất thể hiện tỷ lệ phần trăm của tiền gốc trong khoảng thời gian thường là một năm.
Trên thực tế có không ít trường hợp dở khóc dở cười đã xảy ra khi người dân không thực sự hiểu rõ lãi suất ngân hàng là gì, ưu và nhược điểm của từng loại lãi suất để đưa ra quyết định kinh tế hiệu quả. Nhân viên ngân hàng vì doanh số hoặc lý do nào đó cũng “lập lờ” không giải thích rõ nội dung này. Vì vậy trước khi giao dịch với ngân hàng, mỗi chúng ta cần trang bị những kiến thức cơ bản để chủ động hơn trong việc lựa chọn loại lãi suất phù hợp.
Ý nghĩa của lãi suất ngân hàng
– Tầm vĩ mô: Lãi suất chính là công cụ điều tiết chính sách tiền tệ, ổn định lạm phát và phát triển sản xuất. Nó có ảnh hưởng to lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, khích lệ hoặc hạn chế huy động vốn, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho các hoạt động ngân hàng.
Đồng thời lãi suất còn góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc điều hòa cung cầu ngoại tệ. Nếu tăng lãi suất tín dụng ngân hàng sẽ làm tăng nguồn cung ngoại tệ vào trong nước, ngược lại nếu lãi suất giảm kéo theo giảm cung và tăng cầu ngoại tệ.
– Dựa trên góc độ vi mô: Lãi suất là cơ sở để các cá nhân, doanh nghiệp đưa ra các quyết định của mình: chi tiêu hoặc gửi tiết kiệm, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất hoặc gửi tiền vào ngân hàng, để dành cho những khoản đầu tư khác.
Các loại lãi suất vay phổ biến
Lãi suất cũng được chia thành nhiều loại khác nhau tương ứng với mục đích và điều kiện sử dụng để tránh tình trạng lạm dụng lãi suất. Những loại lãi suất quen thuộc nhất có thể kể đến như là: lãi suất tiền gửi ngân hàng, lãi suất vay cơ bản, lãi suất cho vay ngân hàng, lãi suất tín dụng, lãi suất chiết khấu…. Những loại lãi suất này sẽ được chia ra dựa theo các căn cứ khác nhau.
Căn cứ vào tính chất khoản vay
Bao gồm những loại lãi suất cơ bản nhất được ngân hàng áp dụng cho khách hàng khi muốn vay tín dụng.
- Lãi suất cơ bản: được áp dụng chung, làm cơ sở để ấn định các mức lãi suất phát sinh cho các dịch vụ tín dụng khác của ngân hàng.
- Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ngân hàng: lãi suất sinh ra mà ngân hàng phải trả cho khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng.
- Lãi suất ngân hàng (lãi suất tín dụng): người vay tiền phải trả cho ngân hàng khi vay. Được chia thành nhiều mức lãi dựa theo hình thức vay là vay kinh doanh, trả góp, vay qua thẻ tín dụng, vay ngắn hạn…
- Lãi suất chiết khấu ngân hàng: áp dụng khi một cá nhân xin vay dưới dạng chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ cá giá trị. Được tính với tỷ lệ phần trăm theo mệnh giá thương phiếu, khấu trừ ngay từ ban đầu khi nhận tiền vay.
- Lãi suất tái chiết khấu: được ngân hàng Trung Ương áp dụng đối với các ngân hàng thương mại khi cho vay tái chiết khấu dưới dạng thương phiếu và giấy tờ có giá trị ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán.
- Lãi suất liên ngân hàng: áp dụng khi cho vay trên thị trường liên ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau qua quan hệ cung cầu vốn. Lãi suất liên ngân hàng được quy định bởi Ngân hàng Trung Ương, phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường và tỷ trọng sử dụng vốn.
Căn cứ giá trị thực
Dựa theo giá trị của khoản vay, người ta cũng chia lãi suất thành 2 loại.
- Lãi suất danh nghĩa: được tính theo giá trị danh nghĩa, chưa bao gồm chỉ số tác động của lạm phát và công bố trên hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất thực tế: được điều chỉnh từ lãi suất danh nghĩa, và những tác động của lạm phát thời điểm đó.
Theo đó: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực Tỷ lệ lạm phát.
Căn cứ tính linh hoạt của lãi suất là
Với 2 loại.
- Lãi suất cố định: Cố định trước và trong thời gian vay, có thể biết trước để người vay tiền có thể quyết định vay hay không. Tuy vậy lãi suất cố định lại hạn chế khi không được thay đổi trong thời gian mặc cho những biến động của lãi suất thị trường.
- Lãi suất thả nỗi: Ngược lại với lãi suất cố định, khi có thể thay đổi tùy theo lãi suất thị trường trong thời hạn vay tín dụng. Nhược điểm là có thể nhận rủi ro, nhưng cũng có khi có lợi.
Căn cứ loại tiền cho vay
- Lãi suất nội tệ: http://hcmbanker.vn/lai-suat-cho-vay/
và đi vay đồng nội tệ. - Lãi suất ngoại tệ: http://hcmbanker.vn/lai-suat-cho-vay/
và đi vay đồng ngoại tệ.
Căn cứ nguồn tín dụng trong nước hay quốc tế
- Lãi suất quốc gia (lãi suất trong nước): tiền đề cho mọi hình thức cho vay tín dụng trong nước.
- Lãi suất quốc tế: áp dụng với các hợp đồng tín dụng quốc tế.
Lãi suất là nguyên nhân ảnh hướng đến nền kinh tế
Chính vì những lợi ích của lãi suất và những đặc điểm vừa có lợi và có hại cho nền kinh tế, việc sử dụng lãi suất một cách thông minh là rất cần thiết và quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế của một quốc gia.
– Những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất là gì, có thể kể đến:
- Cung – cầu quỹ cho vay.
- Mức lạm phát dự tính.
- Mức rủi ro.
- Kỳ hạn lãi suất.
- Các chính sách vi mô và vĩ mô được đề xuất và thực hiện bởi Chính phủ.
- Chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Trung Ương.
- Sự phát triển nền kinh tế.
– Ảnh hưởng đến hình thức cho vay
Theo đó, ảnh hưởng lãi suất còn thường thể hiện thông qua những biểu hiện cho hình thức vay nợ, giao dịch tín dụng. Nếu lãi suất tăng, khả năng vay nợ xuống thấp, tăng nhu cầu gửi tiết kiệm, giảm tiêu dùng, ảnh hưởng đến bên “cầu” trong dòng chảy lưu thông tiền tệ. Ngược lại lãi suất giảm, nhu cầu vay tăng cao, hạn chế gửi tiết kiệm, “cung” tăng cao có thể sinh lạm phát.
– Tác động đến tỷ giá hối đoái
Ngoài ra mức lãi suất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến mức tỷ giá hối đoái. Nếu mức lãi suất là trong nước tăng cao hơn nước ngoài, dòng vốn nước ngoài sẽ xuất hiện nhiều hơn, làm tỷ giá nội tệ và ngoại tệ giảm xuống, giảm giá trị đồng nội tệ, kèm theo sản lượng xuất khẩu ròng bị tác động đi xuống, tổng cầu giảm theo, sinh lạm phát.
Có thể thấy một mức lãi suất là đưa ra sẽ kéo theo những phát sinh khác nhau có thể là tiêu cực hoặc tích cực. Do đó kiểm soát mức lãi suất theo định kì luôn là một trong những việc làm cần thiết mà mỗi Ngân hàng Quốc gia lưu tâm.
Trên đây là một số kiến thức cơ bản về lãi suất và các loại suất thường gặp. Với những đặc điểm kể trên, bạn phần nào sẽ có được những giải đáp cho thắc mắc “Lãi suất là gì?”, cũng như có được cái nhìn rõ hơn về đặc điểm vay vốn ở nước ta.