Thỏa ước lao động tập thể là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng và hợp pháp của các bên tron quan hệ lao động. Vậy thỏa ước lao động tập thể là gì? Khác gì so với hợp đồng lao động. Mời bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây, để hiểu rõ hơn về nội dung này.

Nội dung chính
Thoả ước lao động tập thể
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Bộ Luật lao động 2012 thì Thỏa ước lao động tập thể được hiểu:
Thỏa ước lao động tập thể là một văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động về những điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.
Thỏa ước lao động tập thể gồm có thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp và các hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định.
Nội dung thỏa ước lao động tập thể cần tuân theo quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định pháp luật.
Đặc điểm của thoả ước lao động tập thể
Ký kết Thỏa ước lao động tập thể
Về chủ thể của thỏa Khoản 1 Điều 74 Bộ Luật lao động 2012 thì thỏa ước lao động tập thể được thực hiện ký kết giữa đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao động hoặc có thể là người đại diện người sử dụng lao động.
Về hình thức:
- Đối với thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp cần đuợc lập thành 05 bản.
- Đối với thoả ước lao động tập thể ngành cần lập thành 04 bản.
Ngoài ra, Thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi hai bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể và:
- Một là, có trên 50% số người của tập thể lao động cùng biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp có ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp;
- Hai là, có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc là công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong các trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành;
Cuối cùng, đối với hình thức thỏa ước lao động tập thể khác thì theo đúng quy định của Chính phủ.
Lưu ý: Khi thoả ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động cần công bố cho mọi người lao động của mình biết.
Hiệu lực thỏa ước lao động tập thể
Theo quy định tại Điều 76 Bộ Luật lao động 2012, thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày được các bên ghi nhận trong thỏa ước. Trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận và thỏa ước có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
Lưu ý: Thỏa ước lao động tập thể cần tuân theo quy định pháp luật. Trong trường hợp nội dung của thỏa ước trái với pháp luật thì thỏa ước lao động tập thể sẽ xem là vô hiệu. Tùy từng trường hợp cụ thể mà thỏa ước bị vô hiệu từng phần hoặc có thể bị vô hiệu toàn bộ.
Tại Điều 78 Bộ Luật lao động 2012 thì những trường hợp thỏa ước lao động tập thể có thể bị vô hiệu:
Thứ nhất, Thoả ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc có một số nội dung trong thoả ước trái pháp luật.
Thứ hai, Thoả ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Toàn bộ nội dung trái pháp luật;
- Người ký kết không đúng thẩm quyền;
- Việc ký kết không đúng theo quy trình thương lượng tập thể.
Thời hạn thỏa ước lao động tập thể
- Thoả ước lao động tập thể có thời hạn từ 1 đến 3 năm; đối với những doanh nghiệp lần đầu tiên ký thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp thì thoả ước từ dưới 1 năm.
- Trong thời gian 3 tháng trước ngày thoả ước lao động tập thể hết thời hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thoả ước lao động tập thể hoặc có thể ký kết thoả ước lao động tập thể mới.
- Khi thoả ước lao động tập thể hết thời hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì thoả ước lao động tập thể cũ vẫn tiếp tục thực hiện trong thời gian không quá 60 ngày.
Sửa đổi, bổ sung thảo ước lao động tập thể
Trong trường hợp tự nguyện sửa đổi, bổ sung, các bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể trong thời hạn:
- Sau 03 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn từ dưới 01 năm;
- Sau 06 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
Trường hợp bắt buộc sửa đổi, bổ sung.
Khi quy định của pháp luật thay đổi dẫn đến việc thỏa ước lao động tập thể không còn phù hợp với các quy định của pháp luật, thì hai bên phải tiến hành sửa đổi và bổ sung thỏa ước lao động tập thể trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày quy định của pháp luật có hiệu lực.
Việc sửa đổi và bổ sung thỏa ước lao động tập thể được thực hiện như việc ký kết thoả ước lao động tập thể.
Thủ tục đăng ký
Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày được ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện nguời sử dụng lao động cần gửi 01 bản thoả ước lao động tập thể đến các cơ quan sau:
- Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp;
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đối với thoả ước tập thể ngành.
Khác biệt giữa thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động
Thoả uớc lao động tập thể | Hợp đồng lao động | |
Khái niệm | Thỏa ước lao động tập thể là một văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động, người sử dụng lao động về những điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể (tại Khoản 1 Điều 73 Bộ luật Lao động 2012) | Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động, người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền, cũng như nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động (tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2012) |
Phân loại | Thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp | Hợp đồng lao động có thời hạn |
Thoả ước lao động tập thể ngành | ||
Thỏa ước laođộng tập thể khác | Hợp đồng lao động không xác định thời hạn | |
Hợp đồng thời vụ | ||
(Điều 22 Bộ luật Lao động 2012) | ||
Chủ thể tham gia ký kết | Đại diện tập thể người lao động | Cá nhân hoặc có thể đại diện theo pháp luật của cá nhân trong truờng hợp nguời lao động từ 13 đến duới 15 tuổi |
Người sử dụng lao động hoặc là đại diện nguời sử dụng lao động | Người sử dụng lao động | |
Hình thức | Đối với thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp được lập thành 5 bản (tại Khoản 2 Điều 83 Bộ luật Lao động 2012) | Thoả thuận bằng văn bản cần lập thành 2 bản (tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2012) |
Đối với thoả ước lao động tập thể ngành cần lập thành 4 bản (Khoản 2 Điều 87 Bộ luật Lao động 2012) | ||
Hiệu lực hợp đồng | Ngày có hiệu lực đuợc ghi rõ trongthoả ước lao động tập thể; trường hợp thoả ước không ghi rõ thì thoả ước có hiệu lực từ ngày hai bên ký kết (Điều 76 Bộ luật Lao động 2012) | Hợp đồng có hiệu lực từ ngày hai bên giao kết (tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2012) |
Thời hạn hợp đồng | Thoả ước lao động tập thể có thời hạn 1 năm đến 3 năm; đối với những doanh nghiệp lần đầu tiên ký thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp thì thoả ước từ duới 1 năm (Điều 85, 89 Bộ luật Lao động 2012) | Tuỳ vào loại hợp đồng |
Thủ tục đăng ký | Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, thì người sử dụng lao động hoặc là đại diện nguời sử dụng lao động gửi thoả ước đến các cơ quan sau: | Không quy định |
Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với các thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp | ||
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đối với các thoả ước tập thể ngành | ||
(tại Điều 75 Bộ luật Lao động 2012) |
Trên đây, daiabank.com.vn đã chia sẻ đến các bạn về nôi dung liên quan đến Thỏa ước lao đông tập thể là gì? Khác gì với hợp đồng lao động. Hy vọng những chia sẻ này, sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết nhé!